thủ tục hải quan y tế gồm những gì?
1. Khai báo thông tin nhập khẩu (IDA):
- Người môi giới hải quan khai báo thông tin nhập khẩu qua dịch vụ IDA trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu. Khi các tiêu chuẩn trên màn hình IDA được khai báo đầy đủ (133 chỉ tiêu), nhân viên môi giới hải quan sẽ gửi lên hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ tự động cấp mã số, đồng thời tự động xuất ra các tiêu chuẩn liên quan đến thuế suất, tên và số. Nhập mã (ví dụ: tên nước nhập khẩu tương ứng với mã quốc gia, tên đơn vị nhập khẩu tương ứng với mã công ty ...), tự động tính toán các tiêu chuẩn liên quan đến giá trị, thuế ..., và nguồn cấp dữ liệu nó trở lại người môi giới hải quan trên màn hình đăng ký hải quan-IDC.
-Khi hệ thống cấp số, thông tin khai báo nhập IDA được lưu trữ trong hệ thống VNACCS.
2. Đăng ký Hải quan Nhập khẩu (IDC):
-Sau khi môi giới hải quan nhận được màn hình đăng ký hải quan (IDC) do hệ thống trả về, kiểm tra thông tin tờ khai hải quan, thông tin được hệ thống tự động xuất ra và tính toán. Sau khi xác nhận thông tin là chính xác, gửi lên hệ thống để đăng ký hải quan.
-Nếu nhân viên môi giới hải quan thấy thông tin khai báo hải quan không chính xác và cần sửa đổi sau khi kiểm tra thì phải sử dụng dịch vụ IDB để gọi lại Màn hình khai báo hải quan thông tin nhập khẩu (IDA), chỉnh sửa thông tin, thông tin cần thiết và thực hiện các nhiệm vụ như đã mô tả ở trên.
3. Kiểm tra đơn đăng ký và điều kiện đăng ký:
Trước khi cho phép đăng ký, hệ thống sẽ tự động kiểm tra danh sách các công ty không đáp ứng yêu cầu kê khai, đăng ký (công ty nợ quá hạn trên 90 ngày, công ty tạm ngừng, giải thể, phá sản ...). Nếu công ty thuộc danh sách trên thì không được đăng ký tờ khai hải quan, hệ thống sẽ trả lời cho nhân viên môi giới hải quan.
4. Chuyển luồng, kiểm tra tờ khai và thông quan: Sau khi khai báo và đăng ký, hệ thống tự động chuyển luồng, gồm ba luồng xanh, vàng, đỏ:
4.1 Tuyên bố Dòng chảy Xanh:
- Khi số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động thông quan hàng hóa (dự kiến trong vòng 03 giây) và kết xuất cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa nhập khẩu”.
-Nếu số tiền chịu thuế không phải là 0:
+ Nộp thuế theo hạn mức, bảo lãnh (chung, riêng): Nếu hạn mức, bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số tính thuế, hệ thống sẽ tự động kiểm tra các tiêu chuẩn kê khai liên quan đến hạn mức, bảo lãnh và hệ thống sẽ đưa ra thông báo "Tờ khai số thuế" cho người khai hải quan. Chứng từ "và" Giấy quyết định thông quan hàng hóa nhập khẩu ". Nếu hạn mức hoặc số tiền bảo lãnh nhỏ hơn số tiền chịu thuế, hệ thống sẽ báo lỗi.
+ Đối với trường hợp khai thuế ngay (chuyển khoản, hải quan nộp tiền mặt ...): Hệ thống xuất “Chứng từ ghi số thuế phải nộp” cho người khai. Khi người khai hải quan đã nộp thuế và hệ thống VNACCS nhận được thông tin nộp thuế, hệ thống sẽ đưa ra “Tờ khai thông quan hàng hóa”.
- Cuối ngày, hệ thống VNACCS thu thập tất cả các tờ khai luồng xanh đã được thông quan và chuyển đến hệ thống VCIS.
4.2 Khai báo luồng vàng - đỏ: Hệ thống truyền dữ liệu khai báo luồng vàng - đỏ từ VNACCS sang Vcis trực tuyến.
Một loại. phong tục
a.1 Kiểm tra và xử lý tờ khai trên màn hình hệ thống VCIS:
-Lãnh đạo: ghi trạng thái khai báo, kiểm tra hải quan của công chức được chỉ định vào ô tương ứng của “giao diện kiểm tra, khai báo hải quan”;
-Công chức được phân công xử lý tờ khai hải quan: ghi những ý kiến đề xuất, nội dung lãnh đạo cần hỏi ý kiến, kết quả kiểm tra, xử lý tờ khai hải quan vào cột tương ứng của “Giao diện kiểm tra tờ khai hải quan”. "
-Nếu lãnh đạo, công chức không ghi nhận nội dung trên, hệ thống sẽ không cho phép CEA hoạt động
a.2 Sử dụng nghiệp vụ CKO để
- Thông báo cho người khai hải quan về địa điểm, hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với hàng hoá thuộc luồng đỏ);
- Chuyển luồng từ luồng đỏ sang luồng vàng, hoặc từ luồng vàng sang luồng đỏ (theo quy định của quy trình nghiệp vụ liên quan).
a.3 Sử dụng nghiệp vụ CEA để:
- Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ đối với luồng vàng;
- Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá đối với luồng đỏ.
a.4 Sử dụng nghiệp vụ IDA01 để nhập nội dung hướng dẫn/yêu cầu các thủ tục, sửa đổi nội dung khai báo, ấn định thuế và gửi cho người khai hải quan để thực hiện.
b. Người khai hải quan:
- Nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, địa điểm, hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá;
- Nộp hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ; chuẩn bị các điều kiện để kiểm thực tế hàng hoá;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có).
NS. hệ thống:
(1) Xuất “Tờ khai hải quan” cho người khai hải quan (tại chỉ tiêu: mã phân loại kiểm tra, ghi rõ kết quả hàng bỏ trốn)
(2) Đối với hàng hóa thuộc luồng đỏ hoặc hàng hóa mà cơ quan hải quan sử dụng CKO để chuyển luồng thì thông báo yêu cầu kiểm tra thực tế.
(3) Sau khi cơ quan hải quan hoàn thành thao tác CEA, hệ thống sẽ tự động thực hiện ngay các công việc sau:
- Số thuế phải nộp bằng 0: hệ thống tự động cấp giấy phép thông quan và cấp “Tờ khai thông quan hàng hóa” cho nhân viên môi giới hải quan.
-Nếu số tiền chịu thuế không phải là 0:
· Trường hợp kê khai hạn mức, bảo lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các tiêu chuẩn kê khai liên quan đến hạn mức, bảo lãnh. Nếu hạn mức, bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế thì hệ thống sẽ báo " biên lai phải thu tiền thuế "cho người khai hải quan" và "Quyết định thông quan hàng hóa". Nếu hạn mức hoặc số tiền bảo lãnh nhỏ hơn số tiền chịu thuế, hệ thống sẽ báo lỗi.
· Trường hợp kê khai thuế ngay (chuyển khoản, hải quan nộp tiền mặt ...): Hệ thống kết xuất cho người khai "văn bản ghi số thuế phải thu. Khi người khai đã nộp thuế, Hệ thống VNACCS nhận được nộp thuế Sau khi có thông tin về phí, hệ thống sẽ ra “Quyết định thông quan hàng hóa”.
5. Khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan:
(1) Hệ thống cho phép khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan từ sau khi đăng ký tờ khai đến trước khi thông quan hàng hoá. Để thực hiện khai bổ sung trong thông quan, người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ IDD gọi ra màn hình khai thông tin sửa đổi bổ sung được hiển thị toàn bộ thông tin tờ khai nhập khẩu (IDA) trong trường hợp khai sửa đổi, bổ sung lần đầu, hoặc hiển thị thông tin khai nhập khẩu sửa đổi cập nhật nhất (IDA01) trong trường hợp khai sửa đổi, bổ sung từ lần thứ 2 trở đi.
(2) Khi đã khai báo xong tại nghiệp vụ IDA01, người khai hải quan gửi đến hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ cấp số cho tờ khai sửa đổi và phản hồi lại các thông tin tờ khai sửa đổi tại màn hình IDE, khi người khai hải quan ấn nút “gửi” tại màn hình này thì hoàn tất việc đăng ký tờ khai sửa đổi, bổ sung.
(3) Số tờ khai sửa đổi là kí tự cuối cùng của ô số tờ khai, số lần khai báo sửa đổi, bổ sung trong thông quan tối đa là 9 lần tương ứng với ký tự cuối cùng của số tờ khai từ 1 đến 9; trường hợp không khai bổ sung trong thông quan thì ký tự cuối cùng của số tờ khai là 0.
(4) Khi người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung tờ khai, thì tờ khai sửa đổi, bổ sung chỉ có thể được phân luồng vàng hoặc luồng đỏ (không phân luồng xanh).
(5) Các chỉ tiêu trên màn hình khai sửa đổi, bổ sung (IDA01) giống các chỉ tiêu trên màn hình khai thông tin nhập khẩu (IDA). Khác nhau là một số chỉ tiêu (sẽ nêu cụ thể tại phần hướng dẫn nghiệp vụ IDA01) không nhập được tại IDA01 do không được sửa đổi hoặc không thuộc đối tượng sửa đổi.
6. Những điểm cần lưu ý:
(1) Mỗi tờ khai được khai tối đa 50 mặt hàng, trường hợp một lô hàng có trên 50 mặt hàng, người khai hải quan sẽ phải thực hiện khai báo trên nhiều tờ khai, các tờ khai của cùng một lô hàng được liên kết với nhau dựa trên số nhánh của tờ khai.
(2) Trị giá tính thuế:
- Kê khai trị giá: Khớp các điều kiện khai báo trị giá theo Phương thức 1 với tờ khai nhập khẩu; đối với các phương pháp khác chỉ gộp một số kết quả vào tờ khai nhập khẩu và phải hoàn thành việc tính cụ thể trị giá của từng phương thức trên một trị giá riêng. tuyên ngôn.
-Tự tính toán: Đối với lô hàng thực hiện theo phương pháp trị giá giao dịch, người khai hải quan kê khai tổng trị giá hóa đơn, hệ số phân bổ tổng trị giá, trị giá hóa đơn theo từng dòng. Trên cơ sở này, hệ thống sẽ tự động phân bổ điều chỉnh và tự động tính giá trị tính thuế của từng dòng hàng.
-Không tính tự động: Đối với các lô hàng thực hiện theo phương pháp trị giá giao dịch nhưng có hơn 5 lần điều chỉnh hoặc điều chỉnh không tỷ lệ với giá trị ngoài I và F, hệ thống sẽ không tự động phân bổ và tính trị giá tính thuế; trong đó trường hợp người khai hải quan khai, tính trị giá tính thuế của từng dòng hàng vào tờ khai trị giá riêng, sau đó điền kết quả vào cột “giá tính thuế” của từng dòng hàng.
(3) Tỷ giá tính thuế:
Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu IDA, hệ thống sẽ áp dụng tỷ giá tại ngày thực hiện nghiệp vụ này để tự động tính thuế:
- Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu IDA và đăng ký tờ khai IDC trong cùng một ngày hoặc trong 02 ngày có tỷ giá giống nhau thì hệ thống tự động giữ nguyên tỷ giá tính thuế;
- Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai IDC (được tính là thời điểm người khai hải quan ấn nút “Gửi” tại màn hình IDC) tại ngày có tỷ giá khác với tỷ giá tại ngày khai thông tin nhập khẩu IDA thì hệ thống sẽ báo lỗi. Khi đó, người khai hải quan dùng nghiệp vụ IDB gọi bản IDA để khai báo lại - thực chất là chỉ cần gọi IDA và gửi luôn hệ thống sẽ tự động cập nhật lại tỷ giá theo ngày đăng ký tờ khai.
(4) Thuế suất:
- Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu IDA, hệ thống sẽ lấy thuế suất tại ngày dự kiến khai báo IDC để tự động điền vào ô thuế suất.
- Trường hợp thuế suất tại ngày IDC dự kiến khác thuế suất tại ngày IDC, thì khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai IDC hệ thống sẽ báo lỗi, khi đó, người khai hải quan dùng nghiệp vụ IDB gọi bản IDA để khai báo lại - thực chất là chỉ cần gọi IDA và gửi luôn, hệ thống tự động cập nhật lại thuế suất theo ngày đăng ký tờ khai IDC.
- Trường hợp người khai hải quan nhập mức thuế suất thủ công thì hệ thống xuất ra chữ “M” bên cạnh ô thuế suất.
(5) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm/không chịu thuế:
- Việc xác định mặt hàng miễn thuế xuất khẩu không căn cứ vào Danh mục mã số miễn thuế, giảm thuế, phải tuân thủ các quy định, văn bản hướng dẫn có liên quan.
-Mã sử dụng trong VNACCS chỉ được áp dụng theo Bảng mã miễn / giảm / không chịu thuế sau khi xác định được hàng hóa đáp ứng điều kiện miễn thuế xuất khẩu.
-Nhập mã miễn thuế / giảm thuế / không chịu thuế vào mục tương ứng trên Màn hình đăng ký tờ khai nhập khẩu (IDA).
-Nếu hàng thuộc diện miễn thuế nhập khẩu có yêu cầu đăng ký DMMT trên VNACCS (TEA) thì phải nhập cả mã miễn thuế và số DMMT, là số thứ tự của dòng hàng trong DMMT đã đăng ký trên VNACCS.
-Nếu hàng hóa thuộc diện miễn thuế nhập khẩu phải đăng ký DMMT nhưng đăng ký thủ công ngoài VNACCS thì phải nhập mã miễn thuế và ghi số DMMT vào phần ghi chú.
(6) Trường hợp hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng:
- Việc xác định hàng hóa, thuế suất giá trị gia tăng không căn cứ vào Bảng mã thuế suất thuế giá trị gia tăng; mà phải thực hiện theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.- Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa, thuế suất cụ thể theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan mới áp mã dùng trong VNACCS theo Bảng mã thuế suất thuế giá trị gia tăng.
- Nhập mã thuế suất thuế giá trị gia tăng vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình đăng ký khai báo nhập khẩu (IDA).
(7) Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (do có nợ quá hạn quá 90 ngày hoặc Doanh nghiệp giải thể, phá sản, tạm ngừng kinh doanh,…)
Hệ thống tự động từ chối cấp số tờ khai và báo lỗi cho phía người khai lý do từ chối tiếp nhận khai báo. Tuy nhiên, nếu hàng nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại thì hệ thống vẫn chấp nhận đăng ký tờ khai dù doanh nghiệp thuộc danh sách nêu trên.
(8) Trường hợp đăng ký bảo lãnh riêng trước khi cấp số tờ khai (bảo lãnh theo số vận đơn/hóa đơn)
Số vận đơn, số hóa đơn đăng ký trên chứng từ bảo lãnh phải phù hợp với số vận đơn / số hóa đơn của người khai trên màn hình nhập liệu.
Trường hợp đăng ký thư bảo lãnh riêng sau khi hệ thống cấp số tờ khai thì số tờ khai đăng ký trên thư bảo lãnh phải phù hợp với số tờ khai do hệ thống cấp.
(9) Trường hợp cùng một mặt hàng nhưng các sắc thuế có thời hạn nộp thuế khác nhau
Hệ thống sẽ tự động xuất ra các chứng từ ghi số thuế phải thu tương ứng với từng thời hạn nộp thuế. Trường hợp người khai làm thủ tục nhập khẩu nhiều mặt hàng nhưng các mặt hàng có thời hạn nộp thuế khác nhau, người khai sẽ phải khai trên các tờ khai khác nhau tương ứng với từng thời hạn nộp thuế (ví dụ: người khai làm thủ tục nhập khẩu mặt hàng gỗ và dầu thô thì phải khai trên 02 tờ khai khác nhau tương ứng với từng thời hạn nộp thuế: mặt hàng gỗ có thời hạn nộp thuế nhập khẩu là 30 ngày; mặt hàng dầu thô có thời hạn nộp thuế nhập khẩu là 35 ngày).